Xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?

5/5 - (1 bình chọn)

Xử lý tài sản bảo đảm là một khâu quan trọng trong việc thực thi các nghĩa vụ tài chính, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phức tạp. Khi một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết, việc xử lý tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng để bên nhận bảo đảm thu hồi lại khoản nợ hoặc bù đắp thiệt hại. Tuy nhiên, quá trình này không chỉ liên quan đến quyền lợi của các bên tham gia mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tài chính và xã hội.

Khi nào thì xử lý tài sản bảo đảm?

Theo Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 thì xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp sau:

– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

– Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Khi đó, việc xử lý này phải tuân theo những quy định chung nhất định:

– Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của pháp luật (Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan).

– Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.

– Trường hợp có quy định khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó.

– Việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.

Xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?

1. Giao tài sản bảo đảm để xử lý

Theo Điều 301 Bộ luật Dân sự 2015 thì người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp được quy định.

Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết (Trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác).

2. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

Theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:

– Bán đấu giá tài sản.

– Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.

– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

– Phương thức khác.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định nêu trên thì tài sản được bán đấu giá (Trừ trường hợp luật có quy định khác).

3. Bán tài sản cầm cố, thế chấp

Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:

– Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định phaps luật.

– Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.

(Căn cứ Điều 304 Bộ luật Dân sự 2015).

4. Định giá tài sản bảo đảm

Căn cứ Điều 306 Bộ luật Dân sự 2015, việc định giá tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:

– Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm (Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản).

– Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường.

– Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.

5. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

Theo Điều 307 Bộ luật Dân sự 2015, số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán như sau:

– Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định.

– Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.

– Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm (Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm). Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

Xem thêm: Tài sản bảo đảm được quy định như thế nào theo luật?

Bài viết liên quan
Call Now Button