Hợp đồng là gì?
Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực
Căn cứ Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng là một giao dịch dân sự. Từ đó, để thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực, hợp đồng dân sự cũng phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự
Qua đó, theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực bao gồm:
– Thứ nhất là về chủ thể: chủ thể tham gia hợp đồng cần có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập cũng như phải hoàn toàn tự nguyện; đồng thời, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Thứ hai là về hình thức: hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật có quy định. Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể; tuy nhiên, trong trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Các trường hợp dẫn tới việc hợp đồng vô hiệu
1. Vi phạm Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng không có một trong các điều kiện được quy định để có hiệu lực nêu trên thì vô hiệu, trừ trường hợp có quy định khác.
2. Vi phạm Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
3. Vi phạm Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo. Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì nó vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
4. Vi phạm Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
5. Vi phạm Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn. Nếu làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu. Trừ trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
6. Vi phạm Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015:
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
7. Vi phạm Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015:
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
8. Vi phạm Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức hợp đồng đã nêu trên.
9. Vi phạm Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. Nếu ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia cũng biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
Xem thêm: Điều kiện để trở thành chủ thể trong hợp đồng theo pháp luật