Quy định của Luật về xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Đánh giá bài viết

Vi phạm pháp luật về đất đai là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Vậy, Luật quy định như thế nào về xử lý vi đất đai? Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này.

1.Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

Theo quy định của Luật Đất đai 2024, nghị định123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các văn bản khác có liên quan, hành vi vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

Các hành vi vi phạm quy định về quản lý và sử dụng đất đai:

  • Lấn, chiếm đất đai:
    • Tự ý chiếm đất thuộc quyền quản lý của Nhà nước hoặc đất của người khác.
    • Tự ý chuyển dịch mốc giới, ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
  • Sử dụng đất không đúng mục đích:
    • Sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng nhà ở.
    • Sử dụng đất ở vào mục đích sản xuất công nghiệp.
  • Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép:
    • Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
  • Không thực hiện thủ tục đăng ký đất đai:
    • Không đăng ký quyền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
    • Không đăng ký biến động đất đai khi thực hiện các giao dịch về đất đai (mua bán, tặng cho, thừa kế…).
  • Vi phạm các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
    • Không thực hiện đúng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
    • Cố tình gây khó khăn, cản trở việc thu hồi đất.
  • Xây dựng công trình trái phép trên đất:
    • Xây dựng nhà ở, công trình khác trên đất mà không có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng.
  • Hủy hoại đất đai:
    • Gây ô nhiễm đất, làm suy giảm chất lượng đất.
    • Khai thác đất trái phép, gây sạt lở, xói mòn đất.

Các hành vi vi phạm quy định về tài chính đất đai:

  • Không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
  • Kê khai sai lệch thông tin để trốn thuế, phí liên quan đến đất đai.
  • Sử dụng giấy tờ giả mạo để thực hiện các giao dịch về đất đai.

Các hành vi vi phạm quy định về hợp đồng, giao dịch về đất đai:

  • Giao dịch về đất đai không đúng thẩm quyền.
  • Giao dịch về đất đai không tuân thủ quy định về hình thức, nội dung hợp đồng.
  • Sử dụng giấy tờ giả mạo để thực hiện các giao dịch về đất đai.

Các hành vi vi phạm quy định về thanh tra, kiểm tra về đất đai:

  • Cản trở, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, kiểm tra về đất đai.
  • Không thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các hành vi vi phạm khác:

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về đất đai.
  • Gây rối, mất trật tự công cộng liên quan đến đất đai.

2. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

1. Hình thức xử phạt hành chính bao gồm:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:

  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

  • Buộc đăng ký đất đai;
  • Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;
  • Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;
  • Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;
  • Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
  •  Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
  • Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;
  • Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
  • Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;
  • Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;
  • Buộc đưa đất vào sử dụng;
  • Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
  • Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

3. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  •  Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai của Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Thanh tra Quốc phòng có thẩm quyền:

  • Xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng.

Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền

  • Xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh.

Các chức danh Công an theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm chính có thẩm quyền:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm:

Tranh chấp về chia thừa kế đất đai và những vấn đề cần lưu ý

LUẬT SƯ GIỎI VỀ ĐẤT ĐAI – SỰ LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA BẠN

Luật Sư Đất Đai Gò Vấp – Dịch Vụ Pháp Lý Nhà Đất Chuyên Nghiệp

Tranh chấp về ranh giới đất đai, những vấn đề cần lưu ý

Xin cấp GCNQSDĐ lần đầu, trình tự, thủ tục và những lưu ý

Chuyển mục đích sử dụng đất, những vấn đề cần lưu ý

Bài viết liên quan
Call Now Button